Giấy có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau. Kích thước được biết đến nhiều nhất, tất nhiên là giấy A4, mỗi văn phòng, hộ gia đình đều có ít nhất một tập giấy A4. Kích thước này cũng là kích thước phổ biến nhất cho máy in.
Bây giờ chúng tôi nghe bạn đang nghĩ: ‘Kích thước chính xác của giấy A4 là bao nhiêu, các kích thước và độ dày khác nhau của giấy là gì và chúng được sử dụng cho mục đích gì?’. Bài viết này sẽ thảo luận về khổ giấy A4, khổ giấy A còn lại và các loại chặn giấy khác nhau.
Kích thước khổ giấy A4 tính bằng mm là bao nhiêu?
Tiêu chuẩn quốc tế về kích thước của một tờ giấy còn được gọi là tiêu chuẩn ISO 216. Bảng dưới liệt kê tất cả các khổ giấy A tính bằng cm và mm theo tiêu chuẩn ISO 216. Điều này cho thấy giấy A4 có kích thước chiều rộng 210mm, chiều dài 297mm. Vậy thì chúng ta đã có câu trả lời cho câu hỏi: “giấy a4 dài bao nhiêu?”. Giấy A4 dài 29,7 cm và rộng 21 cm.
Như bạn có thể nhận thấy, tỷ lệ khung hình của tất cả các định dạng giấy A đều giống nhau. Ví dụ, khổ giấy A1 nhỏ gấp đôi khổ giấy A0, khổ giấy A2 nhỏ gấp đôi giấy A1, khổ giấy A3 nhỏ gấp đôi giấy A2…
Nói một cách đơn giản hơn, kho bạn gấp đôi tờ giấy A0 lại sẽ được kích thước A1. Nếu bạn gấp nó lại một nửa, bạn sẽ có kích thước A2… Hình ảnh bên dưới cung cấp cái nhìn tổng quan rõ ràng về kích thước của dòng giấy A.
Định lượng của khổ giấy A4 là bao nhiêu?
Bên cạnh các khổ giấy khác nhau, giấy cũng có thể có độ dày khác nhau. Vì vậy, không phải tất cả giấy đều nặng như nhau (hoặc trong trường hợp này: không nhẹ như nhau). Vì giấy rất mỏng nên giá trị này không thể biểu thị bằng milimet. Đây là lý do tại sao độ dày của giấy được biểu thị bằng gam trên mét vuông từ định dạng A0. Vì giấy A0 có diện tích 1 mét vuông.
Trong phạm vi của chúng tôi, chúng tôi có giấy A4 75gram và giấy A4 80 gram. Nhưng giấy A4 80gram thực sự có ý nghĩa gì? Tất nhiên, một tờ giấy A4 không nặng 80 gram. Tuy nhiên, nó được gọi là giấy 80 gram, vì nó nặng 80 gram nếu ở định dạng A0.
Vì giấy A1 nhỏ gấp đôi giấy A0 nên giấy A1 nặng 40 gram. Vì vậy, bạn chia 80 gram cho hai vì tờ giấy nhỏ gấp đôi. Bảng dưới đây thể hiện rõ trọng lượng thực tế của một tờ giấy ở một định lượng nhất định.
Vậy một tờ giấy A4 nặng 80 gram nặng 5 gam (80/16 = 5). Càng nhiều gam giấy càng dày và chắc. Từ ngữ pháp 180 trở đi, giấy thường được gọi là bìa cứng. Dưới đây là mô tả về mục đích sử dụng các loại trọng lượng giấy thông dụng.
- Giấy 75 và 80 gsm: loại giấy phổ biến nhất để sử dụng đa năng. Hãy nghĩ đến việc đọc sách và các tài liệu như thư từ, nhãn dán, hóa đơn, giấy tờ làm việc, hợp đồng…
- Giấy 90 – 110 gsm: thư từ, tài liệu quảng cáo.
- Giấy 120 – 150 gsm: sách tô màu dành cho trẻ em, áp phích, tạp chí, tờ rơi, tờ gấp và các ấn phẩm in thương mại khác.
- Giấy 160 – 200 gsm: áp phích, ảnh, tờ rơi, tờ gấp.
- Giấy 220 – 250 gsm: áp phích, ảnh, tờ rơi, tờ gấp, giấy mời và giấy chứng nhận.
- Giấy 260 – 350 gsm: bìa sách, danh thiếp, giấy khai sinh, thiệp chúc mừng và thiệp mời.
Giấy ảnh và kích cỡ
Giấy ảnh cũng có nhiều loại khác nhau. Nó không chỉ có sẵn các định dạng và trọng lượng khác nhau mà còn thể hiện lựa chọn giữa giấy ảnh bóng và giấy ảnh mờ.
Bài viết liên quan: